Kế hoạch bài dạy Sinh học 8+9 - Tuần 13 - Trường THCS Trần Kim Xuyến

docx 9 trang tulinh 29/08/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch bài dạy Sinh học 8+9 - Tuần 13 - Trường THCS Trần Kim Xuyến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_giang_sinh_89_tuan_13_truong_thcs_tran_kim_xuye.docx

Nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Sinh học 8+9 - Tuần 13 - Trường THCS Trần Kim Xuyến

  1. KHDH sinh 9 Chương V - BIẾN DỊ Tiết 25 Bài 21: ĐỘT BIẾN GEN I. Mục tiêu. 1.Kiến thức : - Nêu được khái niệm biến dị. - Phát biểu được khái niệm và kể tên được các dạng đột biến gen, cho ví dụ. - Trình bày được nguyên nhân phát sinh và một số biểu hiện của đột biến gen. - Trình bày được tính chất biểu hiện và vai trò của đột biến gen đối với sinh vật và con người. 2. Kỹ năng : Thu thập tranh ảnh, mẩu vật liên quan đến đọt biến gen. II. Thiết bị dạy học - Máy chiếu, máy tính. III. Hoạt động dạy học. 1. ổn định tổ chức 2.Bài mới GV cho HS nhắc lại khái niệm biến dị. GV: Biến dị có thể di truyền được hoặc không di truyền được. Biến dị di truyền là những biến đổi trong ADN và NST làm biến đổi đột ngột, gián đoạn về kiểu hình gọi là đột biến, biến đổi trong tổ hợp gen gọi là biến dị tổ hợp. Hôm nay chúng ta tìm hiểu về những biến đổi trong ADN. Hoạt động 1: Tìm hiểu đột biến gen là gì? Hoạt động dạy và học Nội dung Gv: Chiếu H21.1 SGk, yêu cầu hs quan sát, trả lời - Đột biến gen là những biến đổi trong các lệnh SGK cấu trúc của gen liên quan tới một hoặc Hs: quan sát kĩ H 21.1. chú ý về trình tự và số cặp một số cặp nuclêôtit. nuclêôtit. - Các dạng đột biến gen: mất, thêm, thay - Thảo luận, thống nhất ý kiến và điền vào phiếu thế, đảo vị trí một hoặc một số cặp học tập. nuclêôtit. - Đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung. Gv: nhận xét, đánh giá, bổ sung thêm. Gv: chiếu đề bài tập, yêu cầu hs làm. Hs: Làm bài. Hoạt động 2: tìm hiểu nguyên nhân phát sinh đột biến gen Hoạt động dạy và học Nội dung Gv: yêu cầu HS đọc thông tin SGK và quan sát hình ảnh sau trả lời câu hỏi. - Do ảnh hưởng phức tạp của môi - Nêu nguyên nhân phát sinh đột biến gen? trường trong và ngoài cơ thể làm rối
  2. Hs: tự nghiên cứu thông tin mục II SGK và loạn quá trình tự sao của phân tử trả lời, rút ra kết luận. ADN (sao chép nhầm), xuất hiện Gv: nhấn mạnh trong điều kiện tự nhiên là trong điều kiện tự nhiên hoặc do do sao chép nhầm của phân tử ADN dưới tác con người gây ra.. động của môi trường (bên ngoài: tia phóng xạ, hoá chất... bên trong: quá trình sinh lí, sinh hoá, rối loạn nội bào). Hoạt động 3: Vai trò của đột biến gen Hoạt động dạy và học Nội dung Gv: Chiếu một số hỉnh ảnh về đột biên gen - Đột biến gen thể hiện ra kiểu hình bình yêu cầu hs nghiên cứu SGK và quan sát thường có hại cho sinh vật vì chúng phá vỡ tranh trả lời câu hỏi. sự thống nhất hài hoà trong kiểu gen đã - - Đột biến nào có lợi cho sinh vật và con qua chọn lọc tự nhiên và duy trì lâu đời người? Đột biến nào có hại cho sinh vật trong điều kiện tự nhiên, gây ra những rối và con người? loạn trong quá trình tổng hợp prôtêin. Hs: nêu được: - Đột biến gen đôi khi có lợi cho bản thân + Đột biến có lợi: cây cứng, nhiều bông ở sinh vật và con người, rất có ý nghĩa trong lúa. chăn nuôi, trồng trọt. + Đột biến có hại: lá mạ màu trắng, đầu và chân sau của lợn bị dị dạng. Gv:Cho HS thảo luận: - Tại sao đột biến gen gây biến đổi kiểu hình? Gv:Giới thiệu lại sơ đồ: Gen  mARN  prôtêin  tính trạng. - Tại sao đột biến gen thể hiện ra kiểu hình thường có hại cho bản thân sinh vật? + Đột biến gen làm biến đổi ADN dẫn tới làm thay đổi trình tự aa và làm biến đổi cấu trúc prôtêin mà nó mã hoá kết quả dẫn tới gây biến đổi kiểu hình. Hs: liên hệ thực tế. Gv: lấy thêm VD: đột biến gen ở người: thiếu máu, hồng cầu hình lưỡi liềm. - Đột biến gen có vai trò gì trong sản xuất? Gv: sử dụng tư liệu SGK để lấy VD: đột biến tự nhiên ở cừu chân ngắn, đột biến tăng khả năng chịu hạn, chịu rét ở lúa.
  3. IV. Củng cố ? Đột biến gen là gì? Tại sao nói đa số đột biến gen là có hại? - Chiếu bài tập lên bảng : Bài tập trắc nghiệm: Một gen có A = 600 Nu; G = 900Nu. Đã xảy ra đột biến gì trong các trường hợp sau: a. Nếu khi đột biến, gen đột biến có: A = 601 Nu; G = 900 Nu b. Nếu khi đột biến, gen đột biến có: A = 599 Nu; G = 901 Nu c. Nếu khi đột biến, gen đột biến có: A = 599 Nu; G = 900 Nu d. Nếu khi đột biến số lượng, thành phần các nuclêôtit không đổi, chỉ thay đổi trình tự phân bố các nuclêôtit thì đay là đột biến gì? Biết rằng đột biến chỉ đụng chạm tới 1 cặp nuclêôtit. Hs: Làm bài. V. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu hỏi SGK. Đọc trước bài 22. Tiết 26 Bài 22: ĐỘT BIẾN CẤU TRÚC NHIỄM SẮC THỂ I. Mục tiêu. 1. Kiến thức: - Kể tên được các dạng đột biến cấu trúc NST. - Nêu được nguyên nhân phát sinh và một số biểu hiện của đột biến cấu trúc NST. 2. Kỹ năng: - Thu thập tranh ảnh, mẩu vật liên quan đến đột biến cấu trúc NST. II. Thiết bị dạy học - Tranh phóng to hình 22 SGK. III. Hoạt động dạy - học. 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - Đột biến gen là gì? VD? Nguyên nhân gây nên đột biến gen?
  4. - Tại sao đột biến gen thường có hại cho bản thân sinh vật? Nêu vai trò và ý nghĩa của đột biến gen trong thực tiễn sản xuất? 3. Bài mới Hoạt động 1: Tìm hiểu đột biến cấu trúc NST là gì? Hoạt động dạy và học Nội dung Gv: yêu cầu HS quan sát H 22 và hoàn thành phiếu học tập. Phiếu học tập: Tìm hiểu các - Lưu ý HS; đoạn có mũi tên ngắn, màu thẫm dùng để chỉ rõ dạng đột biến cấu trúc NST đoạn sẽ bị biến đổi. Mũi tên dài chỉ quá trình biến đổi. Gv: kẻ phiếu học tập lên bảng, gọi 1 Hs:Quan sát kĩ hình,lưu ý các đoạn có mũi tên ngắn. - Thảo luận nhóm, thống nhất ý kiến và điền vào phiếu học tập. Hs: lên bảng điền, các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung.HS lên bảng điền. Gv: chốt lại đáp án. STT NST ban đầu NST sau khi bị biến đổi Tên dạng đột biến Gồm các đoạn Mất đoạn H Mất đoạn a ABCDEFGH Gồm các đoạn Lặp lại đoạn BC Lặp đoạn b ABCDEFGH Gồm các đoạn Trình tự đoạn BCD đảo lại thành Đảo đoạn c ABCDEFGH DCB ? Đột biến cấu trúc NST là gì? gồm - Đột biến cấu trúc NST là những biến đổi trong những dạng nào? cấu trúc NST gồm các dạng: mất đoạn, lặp đoạn, Hs: Trả lời. đảo đoạn, chuyển đoạn. Gv: thông báo: ngoài 3 dạng trên còn có dạng đột biến chuyển đoạn. Hoạt động 2: Tìm hiểu nguyên nhân phát sinh và tính chất của đột biến cấu trúc NST Hoạt động dạy và học Nội dung Gv: Yêu cầu hs nghiên cứu thông tin trả lưòi các câu hỏi sau: - Nguyên nhân: tác nhân lí học, hoá học bên - Có những nguyên nhân nào gây đột biến trong hoặc ngoại cảnh làm phá vỡ cấu trúc cấu trúc NST? NST. - Hãy cho biết tính chất (lợi, hại) của đột - Đột biến cấu trúc NST thường có hại cho sinh. biến cấu trúc NST? - Một số đột biến có lợi, có ý nghĩa trong chọn
  5. Hs: tự nghiên cứu thông tin SGk và nêu giống và tiến hoá. được các nguyên nhân vật lí, hoá học làm phá vỡ cấu trúc NST. Hs: nghiên cứu VD và nêu được VD1: mất đoạn, có hại cho con người VD2: lặp đoạn, có lợi cho sinh vật. Gv: bổ sung: một số dạng đột biến có lợi (mất đoạn nhỏ, đảo đoạn gây ra sự đa dạng trong loài), với tiến hoá chúng tham gia cách li giữa các loài, trong chọn giống người ta làm mất đoạn để loại bỏ gen xấu ra khỏi NST và chuyển gen mong muốn của loài này sang loài khác. IV. Củng cố - GV treo tranh câm các dạng đột biến cấu trúc NST và gọi HS gọi tên và mô tả từng dạng đột biến. - Tại sao đột biến cấu trúc NST thường gây hại cho sinh vật? V. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu hỏi 1, 2,3 SGK. - Đọc trước bài 23. KHDH sinh 8 Tiết 25 Bài 22: VỆ SINH HÔ HẤP A. MỤC TIÊU BÀI HỌC. - HS nắm được tác hại của các tác nhân gây ô nhiễm không khí đối với hoạt động hô hấp. - HS giải thích được cơ sở khoa học của việc luyện tập TDTT. - HS tự đề ra các biện pháp luyện tập để có hê hô hấp khoẻ mạnh. Tích cực phòng tránh các tác nhân có hại. B. CHUẨN BỊ. - Số liệu, hình ảnh về hoạt động gây ô nhiễm không khí và tác hại của nó. - Số liệu, hình ảnh về những con người đã đạt được những thành tích cao và đặc biệt trong rèn luyện hệ hô hấp.
  6. C. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. 1. Tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - Nhờ hoạt động của hệ cơ quan, bộ phận nào mà không khí trong phổi thường xuyên đổi mới? - Thực chất sự trao đổi khí ở phổi và ở tế bào là gì? 3. Bài mới VB: Kể tên các bệnh về đường hô hấp? - Nguyên nhân gây ra các hậu quả tai hại đó như thế nào? Hoạt động 1: CẦN BẢO VỆ HỆ HÔ HẤP TRÁNH CÁC TÁC NHÂN CÓ HẠI Mục tiêu: HS chỉ ra được các tác nhân có hại và đề ra các biện pháp phòng tránh các tác nhân đó. HOẠT DỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT DỘNG CỦA HỌC SINH - Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin SGK. - HS nghiên cứu thông tin ở bảng 22, ghi nhớ - GV kẻ sẵn bảng 22 để trắng cột 2, 3. kiến thức. - Có những tác nhân nào gây hại tới hoạt - Các tác nhân gây hại cho đường hô hấp động hô hấp? là: bụi, khí độc (NO2; SOx; CO2; nicôtin...) - Hãy đề ra các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp và vi sinh vật gây bệnh lao phổi, viêm phổi. tránh các tác nhân có hại? - Trồng nhiều cây xanh, giữ vệ sinh nơi ở nơi làm việc luôn sạch sẽ, không hút thuốc lá. - Các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh tác nhân có hại . Các biện pháp bảo vệ hệ hô hấp tránh các tác nhân có hại Biện pháp Tác dụng - Trồng nhiều cây xanh 2 bên đường phố, nơi công - Điều hoà thành phần không cộng, trường học, bệnh viện và nơi ở. khí 1 - Nên đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh và ở những nơi - Hạn chế ô nhiễm không khí có hại. từ bụi. - Đảm bảo nơi làm việc và nơi ở có đủ nắng, gió tránh - Hạn chế ô nhiễm không khí 2 ẩm thấp. từ vi sinh vật gây bệnh.
  7. - Thường xuyên dọn vệ sinh. - Không khạc nhổ bừa bãi. - Hạn chế sử dụng các thiết bị có thải ra các khí độc. - Hạn chế ô nhiễm không khí 3 - Không hút thuốc lá và vận động mọi người không nên từ các chất khí độc (NO2; hút thuốc. SOx; CO2; nicôtin...) Hoạt động 2: CẦN LUYỆN TẬP ĐỂ CÓ MỘT HỆ HÔ HẤP KHOẺ MẠNH Mục tiêu: - HS chỉ ra được lợi ích của việc tập hít thở sâu. - HS tự xây dựng được phương pháp tập luyện có hiệu quả. HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH - Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin mục II, - Cá nhân HS tự nghiên cứu thông tin SGK, thảo luận câu hỏi: thảo luận nhóm, bổ sung và nêu được: - Vì sao khi luyện tập TDTT đúng cách, đều - Cần luyện tập TDTT đúng cách, thường đặn từ bé có thể có được dung tích sống lí xuyên, đều đặn từ bé sẽ có 1 dung tích tưởng sống lí tưởng. - Giải thích vì sao khi thở sâu và giảm số - Biện pháp: tích cực tập TDTT phối hợp nhịp thở trong mỗi phút sẽ làm tăng hiệu quả thở sâu và giảm nhịp thở thường xuyên từ hô hấp? bé (tập vừa sức, rèn luyện từ từ). - Hãy đề ra các biện pháp luyện tập để có thể có 1 hệ hô hấp khoẻ mạnh? 4. Kiểm tra, đánh giá HS trả lời câu hỏi SGK và đọc ghi nhớ. 5. Hướng dẫn học bài ở nhà - Học bài và trả lời câu SGK. - Chuẩn bị cho giờ thực hành: chiếu cá nhân, gối bông. Tiết 26 Bài 23: THỰC HÀNH:HÔ HẤP NHÂN TẠO A. MỤC TIÊU BÀI HỌC. - HS hiểu rõ cơ sở khoa học của hô hấp nhân tạo. - Nắm được trình tự các bước tiến hành hô hấp nhân tạo. - Biết phương pháp hà hơi thổi ngạt và phương pháp ấn lồng ngực.
  8. B. CHUẨN BỊ. - Chiếu cá nhân, gối bông cá nhân (chuẩn bị theo tổ) - Nếu có điều kiện sử dụng đĩa CD về các thao tác trong 2 phương pháp, tranh. C. HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC. 1. Tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ - Kiểm tra sự chuẩn bị của các tổ, kiểm tra mục đích của bài thực hành. 3. Bài mới VB: Trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân làm cho ta bị ngạt thở. Theo em, cơ thể ngừng hô hấp có thể dẫn tới hậu quả gì? Vậy để cấp cứu nạn nhân bị ngừng hô hấp đột ngột theo đúng cách để có hiệu quả cao nhẩt, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay. Hoạt động 1: TÌM HIỂU CÁC TÌNH HUỐNG CẦN ĐƯỢC HÔ HẤP HOẠT DỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT DỘNG CỦA HỌC SINH - GV đặt câu hỏi: - HS nghiên cứu thông tin, liên hệ thực tế trả lời: - Khi bị chết đuối: cần loại bỏ nước khỏi phổi - Nêu các tình huống cần được hô bằng cách vừa cõng nạn nhân ở tư thế dốc ngược hấp nhân tạo? vừa chạy. - Cần loại bỏ các nguyên nhân làm - Khi bị điện giật: tìm vị trí cầu dao hay công tắc gián đoạn hô hấp như thế nào? điện để ngắt dòng điện. - Khi bị thiếu khí để thở hay môi trường nhiều khí độc, phải khiêng nạn nhân ra khỏi khu vực đó. Hoạt động 2: TIẾN HÀNH HÔ HẤP NHÂN TẠO Mục tiêu: HS nắm được các thao tác tiến hành với 2 phương pháp hà hơi thổi ngạt và ấn lồng ngực. HOẠT DỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT DỘNG CỦA HỌC SINH - Phương pháp hà hơi thổi ngạt được - HS tự nghiên cứu thông tin SGK. tiến hành như thế nào? - SGK - Phương pháp ấn lồng ngực được tiến - SGK hành như thế nào? Hoạt động 3: THU HOẠCH - Mỗi HS tự làm ở nhà rồi nộp báo cáo cho GV đánh giá. 4. Hướng dẫn học bài ở nhà
  9. Gợi ý viết thu hoạch I. Kiến thức Câu 1: So sánh các tình huống chủ yếu cần được hô hấp nhân tạo. * Giống: cơ thể nạn nhân đều thiếu oxi, mặt tím tái. * Khác nhau: - Chết đuối do phổi ngập nước. - Điện giật: do cơ hô hấp và có thể cả cơ tim co cứng. - Bị lâm vào môi trường ô nhiễm; ngất hay ngạt thở. Câu 3: So sánh 2 phương pháp hô hấp nhân tạo * Giống: - Mục đích: phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân. - Cách tiến hành: thông khí ở phổi của nạn nhân với nhịp 12-20 / phút. lượng khí được thông ít nhất 200 ml. * Khác nhau: Cách tiến hành. - Phương pháp hà hơi thổi ngạt: dùng miệng thổi không khí trực tiếp vào phổi qua đường dẫn khí. - Phương pháp ấn lồng ngực: dùng tay tác động gián tiếp vào phổi qua lực ép vào lồng ngực. * Hiệu quả của phương pháp hà hơi thổi ngạt lớn hơn vì: - Đảm bảo được số lượng và áp lực không khí đưa vào phổi. - Không làm tổn thương lồng ngực (gãy xương sườn). II. Kĩ năng như bước 2 SGK mục III.