Bài giảng Hoạt động trải nghiệm 7 - Chủ đề 6: Tập làm chủ gia đình. Ứng xử với các thành viên trong gia đình - Trường THCS Trần Kim Xuyến
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Hoạt động trải nghiệm 7 - Chủ đề 6: Tập làm chủ gia đình. Ứng xử với các thành viên trong gia đình - Trường THCS Trần Kim Xuyến", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_hoat_dong_trai_nghiem_7_chu_de_6_tap_lam_chu_gia_d.docx
Nội dung tài liệu: Bài giảng Hoạt động trải nghiệm 7 - Chủ đề 6: Tập làm chủ gia đình. Ứng xử với các thành viên trong gia đình - Trường THCS Trần Kim Xuyến
- TUẦN 23 - CHỦ ĐỀ 6: TẬP LÀM CHỦ GIA ĐÌNH (t) - ỨNG XỬ VỚI CÁC THÀNH VIÊN TRONG GIA ĐÌNH TIẾT 23: SINH HOẠT DƯỚI CỜ Diễn đàn văn hoá ứng xử trong gia đình I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Biết cách ứng xử với các thành viên trong gia đình. - Thể hiện được văn hoá ứng xử với các thành viên trong gia đình. 2. Năng lực: - Năng lực chung: Giao tiếp, hợp tác, tự chủ, tự học, giải quyết vấn đề - Năng lực riêng: + Thể hiện được sự hợp tác, giúp đỡ, hỗ trợ mọi người để cùng thực hiện nhiệm vụ. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với TPT, BGH và GV - Hệ thống âm thanh phục vụ hoạt động; 2. Đối với HS: - Chuẩn bị các tiết mục văn nghệ: hát múa, nhạc kịch, ...phù hợp với chủ đề. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động 1: khởi động a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh và từng bước làm quen với giờ chào cờ. b. Nội dung: HS ổn định vị trí chỗ ngồi, chuẩn bị chào cờ. c. Sản phẩm: Thái độ của HS d. Tổ chức thực hiện: - GV chủ nhiệm yêu cầu HS của lớp mình chuẩn chỉnh trang phục, ổn định vị trí, chuẩn bị làm lễ chào cờ. 2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức Hoạt động 1: Nghi lễ (Chào cờ) a. Mục tiêu: HS hiểu được chào cờ là một nghi thức trang trọng thể hiện lòng yêu nước, tự hào dân tộc, và sự biết ơn đối với các thế hệ cha anh đã hi sinh xương máu để đổi lấy độc lập, tự do cho Tổ quốc, có ý nghĩa giáo dục sâu sắc, giúp mỗi học sinh biết đoàn kết để tạo nên sức mạnh, biết chia sẻ để phát triển. b. Nội dung:
- - HS điều khiển lễ chào cờ. - Lớp trực tuần nhận xét thi đua. - TPT hoặc đại diện BGH nhận xét bổ sung và triển khai các công việc tuần mới. c. Sản phẩm: Kết quả làm việc của HS và TPT. d. Tổ chức thực hiện: - HS điều khiển lễ chào cờ. - GV trực tuần nhận xét thi đua. Liên đội đọc kết quả thi đua trong tuần - TPT hoặc đại diện BGH nhận xét bổ sung và triển khai các công việc tuần mới Hoạt động 2: Sinh hoạt theo chủ đề a. Mục tiêu: - Biết cách ứng xử với các thành viên trong gia đình. - Thể hiện được văn hoá ứng xử với các thành viên trong gia đình. b. Nội dung: Văn hóa ứng xử trong gia đình ở nước ta hiện nay - những vấn đề đặt ra và giải pháp * Vài nét về văn hóa ứng xử truyền thống trong gia đình Việt xưa Văn hóa ứng xử được coi là lĩnh vực đời sống văn hóa sinh động, phong phú diễn ra hằng ngày, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của lịch sử văn hóa nhân loại. Dân tộc nào cũng có quan niệm riêng về văn hóa ứng xử, đồng thời cũng thể hiện đặc trưng văn hóa ứng xử chung của nhân loại. Đối với mỗi người, văn hóa ứng xử không chỉ ảnh hưởng đến cuộc sống đời thường trong gia đình, mà còn quyết định đến hiệu quả làm việc ngoài xã hội, cũng như mức độ thành công trong sự nghiệp của cá nhân. Văn hóa ứng xử thể hiện mức độ trí tuệ, trình độ tri thức và năng lực thực tiễn của nhân loại trong cuộc sống. Căn cứ vào hành vi giao tiếp ứng xử, ông cha ta xưa thường đánh giá phẩm chất, năng lực của con người một cách hóm hỉnh, sâu sắc như: Người thanh, tiếng nói cũng thanh/ Chuông kêu, khẽ đánh bên thành cũng kêu hoặc Người khôn ăn nói nửa chừng/ Để cho người dại nửa mừng nửa lo. Năng lực giao tiếp ứng xử đạt chuẩn mực văn hóa là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá con người: Vàng thì thử lửa, thử than/ Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời; Khôn ngoan đến cửa quan mới biết; Trông mặt mà bắt hình dong/ Con lợn có béo thì lòng mới ngon Xưa kia, người Việt thường chủ yếu giao tiếp, ứng xử sau lũy tre làng và đặc biệt là trong gia đình, dòng họ. Mặc dù không gian giao tiếp ở đây nhỏ hẹp nhưng con người lại được giáo dục, rèn luyện rất cẩn thận. Cha mẹ dạy con từ những điều nhỏ nhất như: Ăn trông nồi, ngồi trông hướng, đến những vấn đề giao tiếp hằng ngày như: Lời chào cao hơn mâm cỗ, Nhập gia tùy tục, đáo giang tùy khúc; Có đi có lại mới toại lòng nhau; Lòng vả cũng như lòng sung. Chịu ảnh hưởng tư tưởng Nho giáo, người Việt
- xưa thường chú ý tới “cửu tri” (tức là chín điều phải biết) bao gồm tri kỷ: Biết mình (như Lão Tử viết: “Biết được người đã khó, biết mình càng khó hơn, cao siêu hơn”); tri bỉ: Biết người; tri thiên: Biết quy luật của tạo hóa; tri thời: biết thời cơ; tri thế: Biết xu thế, biết tình thế; tri chỉ: Biết đủ, biết dừng, dừng đúng lúc đúng độ; tri biến: Biết biến hóa, linh hoạt, nhạy bén, sáng tạo; tri nhẫn: Biết nhẫn nại, chờ đợi, kiên trì (Tục ngữ xưa có câu: Có công mài sắt, có ngày nên kim); tri hàn: Biết cơ cực, cơ hàn mới thấy hết ý vị của ấm no, hạnh phúc. Với hệ thống “cửu tri” này, ông cha ta đã sáng tạo ra những tiêu chí ứng xử theo chuẩn mực tinh hoa giá trị văn hóa dân tộc, tạo nên tinh thần cố kết cộng đồng gắn bó keo sơn trong mối quan hệ đặc biệt Nhà - Làng - Nước, tích lũy sức mạnh vượt qua mọi khó khăn, thách thức của lịch sử. Trải qua hàng ngàn năm, vẻ đẹp nhân phẩm, đạo lý và hành vi ứng xử đạt chuẩn mực văn hóa của người Việt được hun đúc, sàng lọc và kết tinh trong tục ngữ, ca dao, được lưu truyền cùng thời gian như: Lòng nhân ái: Thương người như thể thương thân; Tinh thần nhân văn, dân chủ: Ăn mày là ai, ăn mày là ta / Đói cơm rách áo hóa ra ăn mày; Người sống, đống vàng; Còn người, còn của...; Tinh thần đoàn kết, gắn bó cộng đồng: Bầu ơi thương lấy bí cùng/ Tuy rằng khác giống những chung một giàn; Lá lành đùm lá rách...; Trọng tình: Trăm cái lý chẳng bằng một tí cái tình; Vị tha: Đánh kẻ chạy đi, không ai đánh người chạy lại; Hài hòa: Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau; Ý thức trách nhiệm gắn kết cộng đồng trong mối quan hệ Nhà - Làng - Nước: Nước mất thì nhà tan; Phải ăn ở với làng với nước... Có thể nói, về cơ bản thì đây là những giá trị văn hóa ứng xử tiêu biểu trong hệ thống giá trị Việt, làm nên phong cách của dân tộc ta trong lịch sử. * Bối cảnh mới tác động đến văn hóa ứng xử trong gia đình Việt hiện nay Từ sau năm 1986, Việt Nam bước vào thời kỳ đổi mới, giao lưu hội nhập quốc tế và đã đạt được những thành quả to lớn. Sau 35 năm tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, đất nước ta đã có sự phát triển vượt bậc về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Năm 1998, khi đánh giá tình hình chung trong nước và quốc tế, Đảng ta đã phân tích: “Những thành tựu của cách mạng khoa học - công nghệ thế giới cùng với việc mở rộng giao lưu quốc tế là cơ hội để chúng ta tiếp thụ những thành quả trí tuệ của loài người, đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới trong việc giữ gìn bản sắc vǎn hóa dân tộc ( ) Giao lưu vǎn hóa với nước ngoài từng bước được mở rộng. Chúng ta có dịp tiếp xúc rộng rãi với những thành tựu vǎn hóa nhân loại, đồng thời giới thiệu với nhân dân các nước những giá trị tốt đẹp, độc đáo của vǎn hóa Việt Nam”. Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII, năm 2014, trong Nghị quyết Trung ương 9 khóa XII, Đảng ta tổng kết: “Đời sống văn hóa của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được phát huy, nhiều chuẩn mực văn hóa, đạo đức mới được hình thành ( ) Nhiều phong trào, hoạt động văn hóa đạt được những kết quả cụ thể, thiết thực;
- phát huy được truyền thống văn hóa gia đình, dòng họ, cộng đồng...”. Gần đây, sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và kỷ nguyên toàn cầu hóa đang làm thay đổi diện mạo đời sống vật chất và tinh thần của hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Xu thế mở cửa, giao lưu hội nhập quốc tế, các làn sóng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa đang ngày càng đem đến cho dân tộc ta nhiều cơ hội tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, đồng thời cũng đặt ra khá nhiều thách thức mới, trong đó có những nguy cơ về biến đổi giá trị văn hóa truyền thống, biến đổi văn hóa gia đình và văn hóa ứng xử trong gia đình. * Thực trạng văn hóa ứng xử trong gia đình Việt hiện nay - vấn đề đặt ra và giải pháp Bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng ta rất coi trọng phát triển gia đình và văn hóa gia đình. Tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Đảng ta đã nhấn mạnh: “Thực hiện chiến lược phát triển gia đình Việt Nam, xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người. Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh. Xây dựng và nhân rộng các mô hình gia đình văn hóa tiêu biểu, có nền nếp, ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu hiếu thảo, vợ chồng hòa thuận, anh chị em đoàn kết, thương yêu nhau”. Hiện nay, trên phạm vi cả nước, sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, trong đó có thành quả về phát triển văn hóa gia đình với phương châm: “Ông bà, cha mẹ mẫu mực, con cháu thảo hiền”, gia đình no ấm, hạnh phúc. Hằng năm, Ngày gia đình Việt Nam trở thành sự kiện trọng đại trong đời sống văn hóa cả nước, nhằm tôn vinh những giá trị văn hóa truyền thống của gia đình Việt Nam. Đó cũng là dịp để các gia đình giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng gia đình văn hóa, hướng tới sự phát triển bền vững của gia đình trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh chịu sự tác động dữ dội của các làn sóng toàn cầu hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa cùng với mặt trái của kinh tế thị trường, những ảnh hưởng tiêu cực của internet chi phối rất mạnh đến sự biến đổi về tư tưởng, đạo đức, lối sống... đã làm đổi thay ít nhiều văn hóa ứng xử trong gia đình người Việt. Mô hình gia đình truyền thống nhiều thế hệ chung sống trong không gian một ngôi nhà tọa lạc trên mảnh đất cha ông để lại có xu hướng giảm đi khá nhiều. Hầu như các gia đình trẻ đều muốn tách ra khỏi gia đình lớn có người cao tuổi. Tuy nhiên, có một nghịch lý là rất ít gia đình trẻ có thể tự lập về kinh tế. Nhiều người trẻ tuổi sau khi kết hôn vẫn sống ỷ lại, dựa dẫm, phụ thuộc cha mẹ đã già, thậm chí không chăm chỉ, chịu khó vươn lên, có tâm lý chờ đợi tiền bạc hằng tháng và sự phân chia tài sản từ thế hệ trước. Không ít cặp vợ chồng son trẻ khoán trắng việc trông cháu cho ông bà, cha mẹ nội ngoại đôi bên, cứ thản nhiên đi chơi, đi làm, thu nhập để riêng, đến khi ông bà, cha mẹ già yếu, ốm đau thì lảng tránh trách nhiệm. Thêm nữa, hễ gặp khó khăn thì thường vội vã xử lý một cách tiêu cực bằng việc ly hôn. Hiện nay, do
- nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là nguyên nhân từ kinh tế thiếu thốn cùng lối sống thích hưởng thụ, sùng bái tiện nghi vật chất, coi nhẹ các giá trị tinh thần đã gây ra mâu thuẫn gia đình hết sức phức tạp. Vừa qua, tỷ lệ ly hôn trên cả nước có chiều hướng tăng lên đáng kể. Theo số liệu điều tra, nếu như tỷ lệ ly hôn năm 2009 là 1,0%, thì năm 2019 là 1,8%, trong đó tỷ lệ ly thân là 0,3%. Trong tỷ lệ ly hôn có sự khác biệt theo giới tính và khu vực thành thị, nông thôn, cụ thể như sau: Tỷ lệ ly hôn của nữ giới cao hơn nam giới (2,1% so với 1,4%), khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn (2,1% so với 1,6%). Mặc dù tỷ lệ ly hôn ở nước ta thấp hơn so với các nước khu vực Đông Nam Á, nhưng rất đáng báo động, vì trong 10 năm, tỷ lệ này đã tăng gần gấp đôi. Hiện nay, có hiện tượng nhiều nam nữ thanh niên cho rằng: quan hệ tình dục bừa bãi trước hôn nhân là bình thường (!?); theo đó, họ cổ súy cho trào lưu “sống thử”, kết hôn muộn hoặc không kết hôn; chủ trương sống độc thân hay làm bố, làm mẹ “đơn thân”; dám liều lĩnh sống phiêu lưu trong các quan hệ bất chính, trơ lỳ về danh dự, sẵn sàng đánh đổi mọi thứ, cốt để có được lợi ích về tiền bạc, vật chất... Có thể nói, đây là sự thay đổi rất khác so với TK XX. Ở những thành phố lớn, những người trẻ tuổi (như học sinh, sinh viên, công nhân khu công nghiệp, lao động xa nhà ) cư trú trong nhà trọ rẻ tiền, hầu như sống “tự do”, không có sự kiểm soát từ gia đình, họ hàng và xã hội. Nhiều nơi dịch vụ “nhà nghỉ” mọc lên như nấm, ở đó thường diễn ra những vấn nạn làm tan nát các gia đình. Dòng người rời bỏ nông thôn, di cư ồ ạt về các đô thị để mưu sinh, kiếm sống ngày càng phổ biến, đã làm gia tăng mật độ cư dân đô thị và tạo nhiều áp lực giao thông đường phố. Kéo theo đó là những hệ lụy như: “Tệ sùng bái nước ngoài, coi thường những giá trị vǎn hóa dân tộc, chạy theo lối sống thực dụng, cá nhân vị kỷ... đang gây hại đến thuần phong mỹ tục của dân tộc. Không ít trường hợp vì đồng tiền và danh vị mà chà đạp lên tình nghĩa gia đình, quan hệ thầy trò, đồng chí, đồng nghiệp ( ) Nhiều hủ tục cũ và mới lan tràn, nhất là trong việc cưới, việc tang, lễ hội...”. Ở nông thôn hiện nay, dường như những hình ảnh lũy tre làng, cây cổ thụ lâu năm, các loại ao, chuôm, hồ, đầm, cái giếng đất đã dần dần biến mất theo xu thế nhìn đất đai là hàng hóa bất động sản để làm giàu. Trong không gian cư trú của làng quê, giờ đây chủ yếu xuất hiện hàng loạt nhà cao tầng kiên cố, có nơi đã sử dụng thang máy mini, đường làng ngõ xóm làm bằng xi măng toàn bộ Sự phát triển của xã hội hiện đại đang làm thay đổi văn hóa cư trú, văn hóa sinh kế của con người ở nông thôn, kéo theo biến đổi văn hóa ứng xử trong gia đình Việt cũng như nhiều lĩnh vực khác trong nền văn hóa dân tộc. Trong TK XX, người Việt phần lớn sinh sống ở nông thôn trong tầm ảnh hưởng giáo dục của gia đình, dòng họ nhiều thế hệ cùng tác động của chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xóm ngoài làng. Nhưng ngày nay, chỉ có những dịp giỗ tết, con người từ khắp nơi xa xứ, mới tụ họp tại mái nhà xưa của gia đình ở quê, và sau đó lại ra đi mưu sinh ở nơi khác (tất nhiên vẫn có những người khá giả thì vừa có nhà ở đô thị, lại vừa có nhà ở nông thôn, nhưng số này không nhiều).
- Vừa qua, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đô thị hóa diễn ra rầm rộ trên phạm vi cả nước đã và đang làm thay đổi diện mạo xã hội. Hiện tượng đan xen giữa văn hóa đô thị và văn hóa nông thôn đang tạo ra một bức tranh đa sắc màu trên cả nước. Đó là dáng hình “làng trong phố” và “phố trong làng” với lối sống vừa “tỉnh”, vừa “quê”. Tại các trung tâm đô thị lớn đã và đang xuất hiện tầng lớp thị dân mới, chủ yếu sống bằng xã hội dịch vụ, hết thảy mọi chuyện đều thuê, mướn, hợp đồng, chi trả bằng tiền theo kiểu “ tiền trao, cháo múc” có phần vô cảm. Đặc biệt, gần đây, dư luận xã hội không khỏi bàng hoàng, ngạc nhiên, thậm chí không dám tin về những chuyện “tày trời”, suy đồi về đạo đức trong quan hệ ứng xử ở gia đình, được lan truyền bằng các clip trên các không gian truyền thông công cộng như: Mẹ sinh con ném vào hố rác để cháu bé nhiễm trùng và không qua khỏi; Chồng đánh vợ dữ dội để bênh bồ ngay trên đường phố giữa ban ngày; Nhiều cuộc đánh ghen tàn nhẫn, nhục mạ người khác quay clip đưa lên mạng xã hội. Đau xót hơn, còn có hiện tượng con cái hỗn xược, bất hiếu, ngược đãi với mẹ già, ngay trong tháng có lễ Vu Lan... Trước hết, phải nói rằng đây là những hiện tượng “con sâu bỏ rầu nồi canh”, là những vết đen, những mảng màu u ám không đáng có, đã và đang làm ảnh hưởng đến bức tranh văn hóa toàn cảnh trong sáng của đất nước. Điều đó đã làm đau lòng những người lương thiện, những người tử tế trong xã hội. Tuy nhiên, về phương diện luật pháp, hình ảnh clip về các hiện tượng này lan truyền trên các không gian mạng, có lẽ cũng cần được kiểm chứng về độ xác thực với vai trò trách nhiệm của các cơ quan chức năng quản trị mạng và các cơ quan bảo vệ pháp luật. Cần phải kịp thời làm rõ và trừng trị những kẻ vi phạm đạo lý và pháp lý về đưa tin thất thiệt, phản cảm, sai trái trước công luận. Nhằm mục đích đưa ra giải pháp chấn chỉnh thực trạng nêu trên, ngăn chặn tệ nạn bạo hành, ứng xử phi nhân tính trong gia đình, ngày 8-12-2017, Bộ VHTTDL đã ban hành Quyết định số: 4843/QĐ-BVHTTDL về triển khai thí điểm thực hiện “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình” với những tiêu chí cơ bản, có ý nghĩa sâu sắc, quy định về chuẩn mực hành vi văn hóa ứng xử trong quan hệ gia đình như: Tiêu chí ứng xử vợ chồng: Chung thủy; Nghĩa tình; Tiêu chí ứng xử của cha mẹ với con, ông bà với cháu: Gương mẫu; Yêu thương; Tiêu chí ứng xử của con với cha mẹ, cháu với ông bà: Hiếu thảo; Lễ phép; Tiêu chí ứng xử của anh, chị, em: Hòa thuận; Chia sẻ. Đây là chìa khóa có tính cẩm nang cụ thể và sâu sắc về tiêu chí ứng xử theo quy định về đạo lý và pháp lý hiện hành, phù hợp với thuần phong, mỹ tục của dân tộc và đặc biệt là dễ hiểu, phù hợp với trình độ nhận thức chung của tuyệt đại đa số công chúng. Dù có thể rất khác nhau về lứa tuổi, trình độ, nghề nghiệp, giới tính, dân tộc nhưng nếu là người Việt Nam, ai cũng có thể tiếp cận, nâng cao hiểu biết về bộ tiêu chí của văn hóa ứng xử trong gia đình được ban hành lần này. Theo quy luật chung của xã hội, chỉ có thay đổi nhận thức, con người mới có thể thay đổi hành vi để ứng xử đạt chuẩn mực văn hóa. Vừa qua, ngày 17-3-
- 2020, Bộ VHTTDL lại tiếp tục ra văn bản số: 854/QĐ-BVHTTDL để Quyết định Ban hành Kế hoạch thực hiện thí điểm “Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình” năm 2020, nhằm tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện tiêu chí ứng xử trong gia đình với sự bổ sung nội dung thông điệp mới như sau: Hãy hành động vì gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh!; Ông bà, cha mẹ mẫu mực; con, cháu thảo hiền!; Gia đình, nơi của yêu thương và chia sẻ!; Tôn trọng, lắng nghe và chia sẻ để giữ gìn hạnh phúc gia đình!; Vợ chồng chung thủy, nghĩa tình!; Anh, chị, em hòa thuận, chia sẻ! Theo tinh thần đó, Bộ yêu cầu toàn ngành VHTTDL cần phải tổ chức sinh hoạt cộng đồng với các hình thức hội nghị, tọa đàm, diễn đàn, sinh hoạt câu lạc bộ... theo các chủ đề chính như: Ứng xử chung trong gia đình; Ứng xử của vợ chồng; Ứng xử của cha mẹ với con, ông bà với cháu; Ứng xử của con với cha mẹ, cháu với ông bà; Ứng xử của anh, chị, em ruột trong gia đình Có thể nói, đây là những biện pháp, giải pháp khẩn cấp, kịp thời chấn chỉnh và xây dựng văn hóa gia đình Việt Nam, đặc biệt là quy định tiêu chí ứng xử đạt chuẩn mực văn hóa trong gia đình, có tác dụng giáo dục, nâng đỡ con người từ lúc thơ ấu đến khi trưởng thành và thậm chí các tiêu chí ấy sẽ trở thành hành trang suốt đời cho con người. Để xây dựng văn hóa ứng xử trong gia đình theo những chuẩn mực tốt đẹp, cơ quan chức năng Bộ VHTTDL cùng các nhà khoa học đã dụng công nghiên cứu, soạn thảo và ban hành. Tuy nhiên, thiết nghĩ, vẫn cần phải có sự chung tay góp sức của cả cộng đồng xã hội, trong đó đặc biệt là phải chú trọng hoạt động giáo dục trong các gia đình, dòng họ đối với con người ngay từ khi còn thơ ấu. Hơn bao giờ hết, phải tăng cường phát huy vai trò gương mẫu đi đầu về thực hiện văn hóa ứng xử gia đình của những cán bộ, đảng viên trong cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, trong các cơ quan quản lý văn hóa, các cơ quan truyền thông (phát thanh, truyền hình, báo điện tử). Theo đó cũng cần phải phát huy vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các ban, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội để đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, trong đó đặc biệt quan tâm triển khai xây dựng văn hóa ứng xử trong gia đình. Cần phải tiếp tục nghiên cứu, kế thừa có chọn lọc và vận dụng những truyền thống văn hóa ứng xử tốt đẹp trong gia đình người Việt xưa, như ông cha ta trước đây từng nói: nước có “quốc pháp”, thì nhà phải có “gia quy”, “gia đạo”, “gia lễ”, “gia phong”, “gia giáo”, “gia huấn”. Thậm chí trong xã hội phong kiến xưa đôi khi cũng cần phải có cả “gia pháp” để duy trì gia đình, dòng họ và cao hơn là sự bền vững của quốc gia, dân tộc. Trong lịch sử phát triển hàng ngàn năm qua, gia đình luôn là thiết chế văn hóa đặc biệt, nơi lưu giữ, bảo vệ giá trị gốc của dân tộc ta. Văn hóa gia đình và văn hóa ứng xử trong gia đình Việt chính là cơ sở nền tảng của văn hóa dân tộc vượt qua mọi thử thách thăng trầm của lịch sử. Ngày nay, cần phải phấn đấu để trên đất nước xuất hiện hàng triệu “tế bào” gia đình sạch và khỏe, thì chúng ta sẽ có được cả một sinh thể văn hóa quốc gia lớn lao, tràn đầy năng lượng - một nền
- văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, kiến tạo nên sức mạnh nội sinh kỳ diệu, đưa đất nước đi tới tương lai tươi sáng của sự phát triển bền vững. c. Sản phẩm: Nội dung học sinh thu hoạch được. d. Tổ chức thực hiện: - MC nói về mục tiêu, nội dung của diễn đàn và để nghị các bạn lắng nghe, tham gia chia sẻ ý kiến, quan điểm cá nhân về các nội dung này. - Biểu diễn văn nghệ. Hoạt động 3: Tổng kết giao lưu a. Mục tiêu: - Tự hào về những thành quả đạt được khi tham gia. b. Tổ chức thực hiện: - GV nhận xét chung về hoạt động giao lưu. - HS chia sẻ ý kiến/ thu hoạch của bản thân sau khi tham gia hoạt động TIẾT 23: HOẠT ĐỘNG THEO CHỦ ĐỀ - Cách chăm sóc người thân bị mệt, ốm - Rèn luyện kỹ năng chăm sóc người thân bị mệt, ốm - Lắng nghe tích cực trong gia đình. Thể hiện sự lắng nghe tích cực trong gia đình I. MỤC TIÊU 1. Về kiến thức Sau khi tham gia hoạt động này, HS có khả năng: - Biết lắng nghe, biết thể hiện tình cảm, ứng xử với thành viên trong gia đình. - Biết chia sẻ công việc, giúp đỡ nhau để tạo nên một gia đình hạnh phúc, hòa thuận, vui vẻ...và ý nghĩa của hành động đó của bản thân để lan tỏa đến nhiều người. 2. Năng lực * Năng lực chung: - Giải quyết được những nhiệm vụ học tập một cách độc lập, theo nhóm và giải quyết được vấn đề trong công việc học tập và lao động. - Góp phần phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác qua hoạt động nhóm và trao đổi công việc với giáo viên. * Năng lực riêng: Có khả năng hợp tác giải quyết những vấn đề được đặt ra trong buổi tọa đàm, thảo luận một cách triệt để, hài hòa.
- 3. Phẩm chất - Nhân ái: HS biết yêu thương quý trọng bạn bè, thầy cô, người thân trong gia đình. - Trung thực: HS thể hiện đúng cảm xúc của bản thân khi tham gia lao động những công việc trong gia đình, thể hiện được hành vi ứng xử với người khác,mạnh dạn hợp tác với bạn bè thầy cô để giải quyết các nhiệm vụ chung. - Trách nhiệm: HS có ý thức tinh thần trách nhiệm với các thành viên trong gia đình. - Chăm chỉ: HS chăm chỉ trong việc học theo chủ đề, biết cố gắng, kiên trì rèn luyện trong học tập và lao động. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU 1. Đối với giáo viên - Tranh ảnh, tư liệu về một số tình huống trong gia đình khi bố mẹ, anh chị em...khi bị ốm, bận công việc,... - SGK, SGV Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp lớp 7. - Hình ảnh, video clip liên quan đến hoạt động. - Máy tính, máy chiếu (Tivi) - Phiếu học tập, giấy A0, thẻ màu. 2. Đối với học sinh - Tìm đọc, ghi lại những công việc, hành động, ứng xử, thái độ hành vi của em về việc làm cụ thể ở gia đình mình, qua những việc làm đó các em có thể trao đổi với thầy cô, bạn bè. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động khởi động: a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh khi bắt đầu bài học. b. Nội dung: GV tổ chức cho HS chơi trò chơi c. Sản phẩm học tập: HS tham gia trò chơi. d. Tổ chức thực hiện: - GV tổ chức cho HS chơi 1 trò chơi .(Gv chọn) - GV phổ biến cách chơi và luật chơi: - HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ và tham gia trò chơi. - GV dẫn dắt HS vào hoạt động: ( giới thiệu bài) 2. Hoạt động hình thành kiến thức: 2.1. Hoạt động 1: Cách chăm sóc người thân bị mệt, ốm. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS nêu được cách ứng xử tình huống
- trong gia đình và người thân, biết yêu quý người thân và chia sẻ công việc; giới thiệu được những công việc em đà làm được ở gia đình thông qua sản phẩm; chia sẻ được cảm xúc, cách ứng xử với người lớn, người thân, bạn bè khi tham gia lao động ở gia đình và các sản phẩm làm được. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV- HS Nội dung Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 1. Cách chăm sóc người - GV dẫn dắt: Trong cuộc sống hàng ngày, chúng thân bị mệt, ốm. ta không tránh khỏi những lúc ốm đau, bệnh tật do lao động vất vả, do thời tiết môi trường, do tuổi tác... - GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: ? Em có suy nghĩ và cảm nhận như thế nào khi người thân bị mệt, ốm? - Người bị mệt, ốm có biểu hiện như thế nào? ? Thái độ ứng xử của em ra sao?.em cần làm gì để giúp đỡ người mệt, ốm? - GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu HS thực hiện nhiệm vụ. Thể hiện thông qua ứng xử Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập như: lời nói, cử chỉ, nét mặt, - Thảo luận cách chăm sóc của em đối với người hành động ( hỏi han, vỗ về, thân bị mệt, ốm.( HS thảo luận và trả lời câu hỏi.) động viên, chăm sóc...) - HS đưa ra quan điểm của bản thân, những việc làm cụ thể, cách ứng xử với người thân khi bị mệt, ốm thông qua thảo luận nhóm - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. * Về giáo dục: - Hs hình thành ý thức, biết biểu hiện cảm xúc, biết điều chỉnh hành vi, thái độ trong ứng xử, yêu quý người thân, biết giúp đỡ bố mẹ, người thân khi bị mệt, ốm đau... * Về hoạt động xã hội: + Lan tỏa những việc làm có ích cho XH, biết giúp đỡ người khác, biết hỏi thăm, động viên bạn bè, thể hiện được cảm xúc khi bị mệt ốm, Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện nhóm HS trả lời. - GV mời HS nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- - GV đánh giá, nhận xét kết quả thảo luận của HS - GV có thể chiếu 1 số hình ảnh sưu tầm cho HS xem về tình huống người bị mệt, ốm. - GV chốt kiến thức, chuyển sang nội dung mới. 2.2. Hoạt động 2: Rèn luyện kỹ năng chăm sóc người thân bị mệt, ốm. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS đưa ra được những việc làm cụ thể để chia sẻ với giáo viên và bạn bè.. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, thảo luận và trả lời câu hỏi. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV- HS Nội dung Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 2. Rèn luyện kỹ năng chăm - GV chia HS thành các nhóm và yêu cầu HS sóc người thân khi bị mệt, thực hiện nhiệm vụ: Thảo luận nội dung tình ốm. huống 1và 2 trong sgk-trang53. - GV gợi ý cho HS: + Mục tiêu của buổi tọa đàm: - Nâng cao hiểu biết về Tập làm chủ gia đình. - Tăng thêm phần trách nhiệm, ý thức tính tự Cách ứng xử và thể hiện trách giác khi trong gia đình có người thân bị mệt, nhiệm của bản thân khi người ốm. Cần phải ứng xử ra sao, làm gì... thân bị ốm đau. (quan tâm, - Tích cực đưa ra những việc làm cụ thể để phát chăm sóc, ) huy bản thân khi làm chủ gia đình . + Những nội dung chính của buổi tọa đàm: - Chia sẻ những kỹ năng chăm sóc người thân bị mệt, ốm. - Ý nghĩa của việc tập làm chủ gia đình thông qua việc làm cụ thể khi người thân bị mệt, ốm đau... - Chia sẻ ý kiến cá nhân theo các vai trò khác nhau về cách thức làm chủ gia đình khi có người thân bị mệt, ốm cho thầy cô giáo và bạn bè biết. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận và trả lời câu hỏi. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện nhóm HS trả lời tình huống
- 1,2 - GV mời HS nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập + Ý nghĩa của việc phát huy vai trò bản thân trong những việc làm cụ thể ở gia đình, cách ứng xử, thể hiện việc làm với người thân khi bị ốm đau, nội dung đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục, rèn luyện toàn diện, nhân cách, phẩm chất của học sinh, GV đánh giá, nhận xét, chốt kiến thức. 2.3. Hoạt động 3: Lắng nghe tích cực trong gia đình. Thể hiện sự lắng nghe tích cực trong gia đình. a. Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS biết lắng nghe và chia sẻ với người thân trong gia đình. b. Nội dung: GV trình bày vấn đề; HS lắng nghe, thảo luận và trả lời câu hỏi. HS đóng vai thể hiện sự lắng nghe tích cực tiếp nhận những ý kiến đóng góp. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức hoạt động: Hoạt động của GV- HS Nội dung Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập 3. Lắng nghe tích cực trong - GV chia HS thành các nhóm và yêu cầu HS gia đình. thực hiện nhiệm vụ: Thảo luận nội dung tình huống trong sgk-trang54. 4. Thể hiện sự lắng nghe tích - Tổ chức cho học sinh đóng vai như tình huống cực trong gia đình. trong SGK hoặc các tình huống thực tế. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - HS thảo luận và trả lời câu hỏi. Tổ chức đóng vai. - GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS nếu cần thiết. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - GV mời đại diện nhóm HS trả lời tình huống - GV mời HS nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập GV đánh giá, nhận xét, chốt kiến thức. 3. Hoạt động luyện tập.
- a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua trả lời câu hỏi. b. Nội dung: HS sử dụng kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. Trình bày những kỹ năng của em khi chăm sóc người thân bị mệt, ốm. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV giao nhiêm vụ cho HS: Trình bày những kỹ năng của em khi chăm sóc người thân bị mệt, ốm. - HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ: - GV nhận xét, đánh giá. 4. Hoạt động vận dụng. a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học thông qua trả lời câu hỏi. b. Nội dung: HS sử dụng kiến thức đã học, GV hướng dẫn (nếu cần thiết) để trả lời câu hỏi. Tìm hiểu và giới thiệu một tấm gương học sinh ngoan hiền, chịu khó, hiếu kính với người thân và học tốt trong, lớp, trường. c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS. d. Tổ chức thực hiện: - GV giao nhiêm vụ cho HS: Tìm hiểu và giới thiệu một tấm gương học sinh ngoan hiền, chịu khó, hiếu kính với người thân và học tốt trong, lớp, trường. - HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ: + Tên bạn học sinh. + Kết quả nổi bật của bạn về học tập, lao động. + Em học được điều gì từ bạn. - GV nhận xét, đánh giá. 5. Hướng dẫn về nhà. Đọc soạn nhiệm vụ tiếp theo: Chi tiêu hợp lý và tiết kiệm. TIẾT 23: SINH HOẠT LỚP
- - Thảo luận về cách thể hiện tình cảm thương yêu của các thành viên trong gia đình dành cho nhau. - Kể những câu chuyện thể hiện sự lắng nghe tích cực (hoặc không tích cực) của các thành viên trong gia đình. I. Mục tiêu 1. Về kiến thức: - Biết cách thể hiện tình cảm yêu thương với các thành viên trong gia đình. - Thể hiện được sự lắng nghe tích cực khi tiếp nhận ý kiến đóng góp và sự chia sẻ từ các thành viên trong gia đình. 2. Về năng lực: - Phát triển khả năng quan sát, ghi nhớ. - Khả năng sử dụng ngôn ngữ để tự tin đứng trước đám đông. 3. Về phẩm chất: - Chăm chỉ: HS tích cực hứng thú tham gia hoạt động học tập. - Nhân ái: Biết lắng nghe ý kiến của các thành viên trong gia đình; tự tin bày tỏ tình cảm yêu thương với các thành viên trong gia đình. Đoàn kết giúp đỡ bạn bè trong quá trình học tập. - Trách nhiệm: có ý thức trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ chung của nhóm. II. Thiết bị dạy học và học liệu - Máy chiếu, máy tính, bài giảng điện tử, bút, phấn viết bảng,..... III. Tiến trình dạy học 1. Hoạt động khởi động. a. Mục tiêu: Tạo tâm thế hứng thú cho học sinh khi vào giờ sinh hoạt lớp. b. Tổ chức thực hiện: - GV mở nhạc bài “Gia đình nhỏ, hạnh phúc to”, hs nghe và nêu cảm nhận về nội dung bài hát. Từ đó Gv dẫn dắt vào tiết học. - GV chủ nhiệm yêu cầu HS của lớp ổn định vị trí, chuẩn bị sinh hoạt lớp 2. Hoạt động hình thành kiến thức. 2.1. Hoạt động 1: Sơ kết tuần - GV yêu cầu ban cán sự lớp điều hành lớp tự đánh giá và sơ kết tuần: - Bạn lớp trưởng lên điều hành buổi sinh hoạt lớp. - Nhận xét đánh giá tình hình hoạt động chung của lớp. - Đại diện các tổ nhận xét và nêu kết quả điểm thi đua của các thành viên.
- - Tuyên dương học sinh tiêu biểu và hs có nhiều tiến bộ; nhắc nhở học sinh vi phạm khắc phục khuyết điểm. - Ban cán sự lớp tổng kết chung. - Ban cán sự lớp xây dựng kế hoạch tuần mới, đề xuất biện pháp khắc phục những nhược điểm còn mắc phải. * Triển khai công tác tuần tới Triển khai nội dung công tác tuần tới, kế hoạch tuần gồm: - Học tập: Học bài và làm bài đầy đủ, tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài. - Rèn luyện: Đi học đều, đúng giờ, thực hiện tốt giờ tự quản, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp, không nói chuyện riêng trong giờ học, rèn luyện sự bình tĩnh, giao tiếp hòa nhã, nói năng chuẩn mực, lễ phép. - Vệ sinh, lao động: Trực nhật lớp, khu vực phân công sạch sẽ, không ăn quà vặt, tích cực tham gia và vận động các bạn cùng tham gia giữ gìn vệ sinh, làm đẹp trường lớp. - Các hoạt động khác: Tham gia tích cực, đầy đủ các hoạt động phong trào của lớp và nhà trường đề ra. * Nhận xét đánh giá: Gv chủ nhiệm tổng kết. 2.2. Hoạt động 2: Sinh hoạt theo chủ đề: a. Mục tiêu: - Biết cách thể hiện tình cảm yêu thương với các thành viên trong gia đình. - Thể hiện được sự lắng nghe tích cực khi tiếp nhận ý kiến đóng góp và sự chia sẻ từ các thành viên trong gia đình. b. Nội dung: GV hướng dẫn HS trao đổi, chia sẻ c. Sản phẩm: Phần trình bày của HS. d. Tổ chức thực hiện: Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập GV giao nhiệm vụ cho HS: - Thảo luận về cách thể hiện tình cảm thương yêu của các thành viên trong gia đình dành cho nhau. + Gia đình em có những thành viên nào? + Tính cách mỗi thành viên và cách thể hiện tình cảm của mỗi thành viên với mọi người trong gia đình ra sao? + Em có cảm nhận gì về cách thể hiện tình cảm đó của các thành viên, em có nguyện vọng thay đổi gì? + Bản thân em đã thể hiện tình cảm của mình với các thành viên còn lại như thế nào?
- - Kể những câu chuyện thể hiện sự lắng nghe tích cực (hoặc không tích cực) của các thành viên trong gia đình. + Một số hs kể câu chuyện, chia sẻ cảm nhận, suy nghĩ của bản thân về tình huống. + Hs thảo luận, đóng vai: Nếu là em, em sẽ ửng xử thế nào trong tình huống đó? Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập - GV hướng dẫn HS: chia sẻ về nội dung chủ đề - HS thực hiện nhiệm vụ. Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận - HS chia sẻ trước lớp. - GV mời các HS khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập - GV nhận xét sự tích cực, tinh thần, thái độ của HS trong hoạt động vừa rồi. - GV kết luận: Tham gia các hoạt động lao động phù hợp tại gia đình là thể hiện tình yêu và nghĩa vụ đối với gia đình của mình. Trong quá trình lao động, các em cần lựa chọn những phương thức làm việc sao cho hiệu quả để đạt hiệu suất cao, tiết kiệm thời gian. Gv hướng dẫn hs chuẩn bị nội dung tiết học sau.

